Đây là 5 nguyên tắc vô cùng đơn giản khi học tiếng Đức mà tôi hi vọng tất cả người học tiếng Đức đều biết đến nó trước khi đi xa hơn với việc học thứ ngôn ngữ tiếng Đức nhập nhằng này.
Tôi không phải là một giáo viên tiếng Đức, tôi cũng là người theo đuổi học ngôn ngữ này như bao bạn trẻ khác. Trong quá trình chinh phục tiếng Đức và sau khi sang Đức học tập và làm việc, vẫn tiếp tục chinh phục thứ ngôn ngữ “nhập nhằng” này. Tôi đã rút ra cho bản thân 5 quy tắc, tôi nghĩ sẽ rất hữu hiệu đối với tất cả các bạn mới bắt đầu học tiếng Đức như tôi. Bạn sẽ cần phải nhớ một vài thứ trong bài viết này đó. Nhưng tin tôi đi, sự ghi nhớ của bạn sẽ được đền đáp xứng đáng.
Khi bạn bước vào lớp học ngay từ trình độ A1 của tiếng Đức, bạn sẽ bắt đầu làm quen với các giống Der, Die và Das. Khi bạn càng học lên cao hoặc trải qua các kỳ thi, việc sử dụng các mạo từ này được mong đợi được sử dụng một cách chính xác. Có hàng trăm danh từ cần phải nhớ, vậy làm sao để nhớ chính xác mạo từ của các danh từ. Tôi nghĩ bảng bên dưới sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc xác định mạo từ đấy. Gần như 90% các quy tắc bên dưới là đúng. Nhưng bạn phải nhớ chúng kỹ càng nhé.
>> Xem thêm: Cách chia giống trong tiếng Đức dễ nhớ
Tiếng Đức rất nhiều danh từ ghép. Lấy 1 ví dụ nhé:
Toilletetenbürstenbenutzungsanweisung ( đừng có cười nhé, đây là từ tiếng Đức dài nhất tôi tình cờ thấy trên một trang báo khi tôi viết post này đó). Khi một từ dài như vậy xuất hiện, bạn chia giống làm sao nhỉ? Đơn giản lắm. Tách từ ra xem nha:
Toilleten- Bürsten-Benutzung-Anweisung. Để xác định được mạo từ đi với nó là gì, nhìn vào từ cuối cùng, đó là Weisung. Kết thúc với “-ung”nên từ này sẽ là giống cái. Do đó, mạo từ của nó sẽ là “Die”. Đơn giản đúng không nào?
Tôi không muốn thảo luận sâu về trật tự của từ trong 1 câu. Nhưng chắc chắn bạn sẽ thấy hữu ích khi biết thêm một nguyên tắc nữa đó chính là động từ trong câu trần thuật luôn nằm ở vị trí thứ 2. Bạn có thể nhìn ví dụ sau:
a. Ich komme aus Tschechien
b. Er ist in der Schule
c. Im Sommer schwimme ich gerne
d. Woher kommst du?
Trong tiếng Đức có 4 cách, bao gồm: Nominative, Genitive, Dative, & Accusative. Sự phức tạp đến khi kết hợp sử dụng các loại giới từ. Nhiều loại thì đi với Dative, nhiều loại thì chỉ đi với Accusative. Nhiều loại chơi luôn với cả hai Dative và Accusative luôn ( được biết với cái tên mỹ miều là Wächselpräpositionen).
Bạn có thể học thuộc lòng các loại giới từ như vậy và chú ý một chút về sự khác biệt nhé. Ví dụ:
a. Ich bin der Bäckerei – Tôi ở trong tiệm bánh
Nơi mà bạn ở? – Dative (bạn vẫn đang ở đó)
b. Ich gehe in die Bäckerei. – Tôi đi đến tiệm bánh
Nơi bạn đi? – Accusative ( bạn di chuyển)
Chia sẻ với các bạn một bảng hướng dẫn khi nào dùng Accusative & Dative nha.
Tôi nhớ lần hồi tôi sang Đức, hôm đó tôi đi học tiếng Đức như mọi ngày. Một người bạn cùng lớp ngồi kế tôi hắt hơi và tôi cũng chẳng biết làm gì hơn ngồi nhìn bạn ấy cười. Trên đường đi về nhà, tự nhiên tự trách bản thân “Tại sao mình không phăng ngay cái từ Gesundheit chứ”. Trong nháy mắt, tự nhiên mọi từ ngữ trong đầu tôi đều bay sạch sẽ. Không biết phản ứng làm sao cả!!
Hoặc là khi nghe kể chuyện đi, nhiều khi cũng chỉ là “Hmm” hoặc “oh” hay cũng biểu hiện qua cơ mặt, đơn giản là vậy. Nhưng nhiều khi người ta sẽ nghĩ mình không hứng thú vào câu chuyện của người ta lắm ấy! Để lịch sự hơn, các bạn nên học một số câu hồi đáp lại, hưởng ứng câu chuyện của người nói.
Đó là tất cả 5 quy tắc tôi nghĩ cũng khá thiết thực dành cho người bắt đầu học tiếng Đức. Tôi vẫn trên đường học tiếng và nhiều khi cảm thấy hơi đau lòng vì nhiều khi mình không đạt được level mà mình mong muốn. Nhưng khi học, nếu mình học và để ý, biến ngôn ngữ này thành niềm vui thì cũng dễ vào phết đó. Niềm vui của tui chính là mấy lần mất mặt sau khi tiếp xúc với mấy bạn người Đức quá. Nói chung, sẽ học tốt nha, đừng lo lắng. Mỗi ngày làm tiếng Đức mình tốt hơn một chút là được nhé.
>> Xem thêm: Các cặp từ nối trong tiếng Đức – Zweiteilige Konnektoren