THƯ VIỆN

Tiếng Đức

Vượt qua bài thi nói tiếng Đức A2 dễ dàng

23/02/2023 | Lượt xem: 1019

Chắc hẳn đến thời điểm này thì bài thi nói tiếng Đức A2 – kỳ thi Goethe Zertifikat A2 không còn xa lạ với rất nhiều bạn học tiếng Đức nữa, phải không nào? Nhưng hàng ngày trên diễn đàn Hỏi và đáp của website S20 vẫn nhận được những câu hỏi như: “Làm sao để em đạt được điểm thi nói A2 cao?” hay “Khi thi nói A2 em cần lưu ý những gì?”,… Do đó, với bài viết này, S20 muốn chia sẻ tới các bạn một số kinh nghiệm để các bạn có thể tự tin thi tốt và đạt điểm cao kỹ năng này nhé!

 

I. Bài thi nói tiếng Đưc A2 gồm 3 phần 

  • Phần 1: Là 1 cuộc trò chuyện. Mỗi người được rút 4 thẻ. Với 4 thẻ này bạn cần đặt 4 câu hỏi tương ứng cho bạn cùng thi của mình để bạn đó trả lời. Sau đó, bạn thi cùng làm tương tự với 4 thẻ khác mà họ rút được.
  • Phần 2: Là kể 1 câu chuyện. Mỗi người nhận được một chủ đề khác nhau. Bạn cần kể về một điều gì đó theo đề bài với 1 số gợi ý cho sẵn, sau đó trả lời 1 số câu hỏi của giám khảo coi thi.
  • Phần 3: Là cùng lên 1 kế hoạch. Mỗi người nhận được 1 tờ đề (chung nhiệm vụ nhưng khác nội dung), cả 2 cần thảo luận để thống nhất được 1 lịch hẹn.

 

bai-thi-noi-tieng-duc-a2
Kinh nghiệm của chuyên gia cho bài thi nói tiếng Đức A2

 

Đánh giá khách quan, với cấu trúc bài thi nói thế này thì bằng Goethe A2 không phải là 1 đích đến xa vời, thậm chí còn khá dễ dàng đạt được. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều bạn vẫn bị vướng kỹ năng này hoặc qua được nhưng điểm không như mong đợi. Vậy để S20 mách bạn 1 số điều cần lưu ý nha:

 

II. Nội dung bài thi ở phần 1

Nhiệm vụ của các bạn là đặt câu hỏi và trả lời. Nhưng nếu bạn hoàn thành phần thi này với những câu hỏi và câu trả lời đơn giản như ở trình độ A1, thì tất nhiên bạn sẽ không thể thuyết phục ban giám khảo cho bạn điểm số tối đa được, phải không? 

Cùng xem ví dụ cho bài thi nói tiếng Đức A2 như sau:

 

Với thẻ từ: Sprachen

Vd1: – Welche Sprachen sprichst du?

         + Ich spreche Vietnamesisch, Englisch und ein bißchen Deutsch.

Vd2:  – Welche Sprachen sprichst du?

          + Meine Muttersprache ist Vietnamesisch. Ich kann Englisch und etwas Deutsch. Ich liebe Sprachen und möchte mehr Fremdsprachen lernen. 

Vd3: – Möchtest du später mit Sprachen arbeiten?

         + Ja, natürlich, das ist sehr interessant, weil ich Sprachen liebe. Ich kann Englisch und etwas Deutsch. Ich glaube, mit Sprachen kann man viel Geld verdienen.

 

=> Các bạn có thấy với cùng 1 thẻ từ, nhưng rõ ràng câu hỏi và câu trả lời trong ví dụ 2 và 3 nghe thú vị và đầy đủ hơn trong vd1 đúng không?

=> Và chắc chắn, khi bạn nói được những câu như vậy, thì giám khảo sẽ đánh giá bạn cao hơn và chấm điểm bạn tốt hơn đó.

=> Vậy nên, chúng tôi khuyên các bạn, ở phần 1, hãy tập đặt cho mình những câu hỏi phong phú hơn, ở nhiều khía cạnh hơn và đưa ra những câu trả lời có nội dung trọn vẹn hơn nhé. 

 

Một ví dụ khác, chúng tôi gợi ý cho bạn:

Thẻ từ: Geburtstag

Nếu bạn chỉ hỏi và trả lời như sau, thì đúng nhưng chưa tốt nhé:

  • Wann hast du Geburtstag?
    • Ich habe am 25.Mai Geburtstag.

 

Thử cách này xem, chắc chắn hiệu quả hơn nha!

  • Wie feierst du oft deinen Geburtstag?
    • Ich feiere oft mit meiner Familie den Geburtstag zu Hause. Wir kochen und essen zusammen. Dann können wir gemeinsam einen schönen Film sehen. Das macht uns richtig viel Spaß. 

 

III. Nội dung bài thi ở phần 2

Với phần này, các bạn cần kể về một chủ đề nào đó bằng 1 đoạn văn. Vậy có đơn giản là chỉ cần nói ra vài câu là xong không? Câu trả lời của chúng tôi là: không!

 

Để đạt được điểm cao ở phần thi này, các bạn nhớ:

  • Việc quan trọng đầu tiên là các bạn cần đọc kỹ đề và chắc chắn là mình đã hiểu đúng đề nhé. Có nhiều bạn do bị vội vàng hoặc do vốn từ vựng chưa tốt dẫn đến việc hiểu sai đề bài và nói lạc đề, rất đáng tiếc.
  • Việc thứ 2 là các bạn nên tưởng tượng mình đang kể một câu chuyện cho người khác nghe, vậy muốn người ta hiểu được câu chuyện của mình thì câu chuyện đó phải có mở bài, thân bài và kết luận. Các bạn không nên nói luôn vào chủ đề ngay từ câu đầu tiên (vì người nghe không hình dung kịp bạn muốn nói về cái gì) hay bỏ lửng phần kết (sẽ làm người nghe bị hụt hẫng).
  • Việc thứ 3 là các bạn không nên cố gắng sử dụng hết tất cả các gợi ý bằng phương pháp liệt kê. Như thế, bài nói nghe chỉ có vẻ dàn trải nhưng không hề có chiều sâu và khó đọng lại ấn tượng. Các bạn có thể chỉ dùng 1, 2 gợi ý trong đề cũng được, nhưng mỗi gợi ý nên nói 2-3 câu và quan trọng là phải sắp xếp và kết nối các gợi ý đó lại theo 1 trật tự logic.
  • Việc thứ 4 chúng tôi muốn lưu ý các bạn là phải sử dụng các liên từ và trạng từ liên kết trong bài nói của mình, để bài nói trở thành 1 câu chuyện có nội dung, chứ không còn là 1 tập hợp các câu đơn rời rạc nữa. 

 

Các liên từ và trạng từ phổ biến ở trình độ A2 như là: 

und, aber, oder, sondern, denn, weil, obwohl, trotzdem, deshalb/deswegen, außerdem, daneben/nebenbei, allerdings, jedoch/dennoch, zusätzlich, sonst…, zuerst/zunächst, dann, danach, zuletzt,…

 

  • Việc cuối cùng để hoàn thiện bài thi đó là các bạn đừng quên chèn vào các câu nói biểu lộ cảm xúc, cảm nhận của mình sau khi kể 1 việc gì đó nhé.

 

Ví dụ như: 

  • Das macht mir/uns richtig viel Spaß.
  • Das gefällt mir sehr gut. 
  • Ich fühle mich wohl/glücklich.
  • Ich bin sehr zufrieden damit. 
  • Die Essen schmecken mir wirklich gut.

 

IV. Nội dung bài thi ở phần 3

Đây là phần các bạn cần thảo luận để cuối cùng đưa ra được 1 lịch hẹn phù hợp cho cả 2. Vậy nên, điều đầu tiên các bạn cần chú ý đó là phải có sự tương tác qua lại giữa 2 bạn, nghĩa là phải có người hỏi-người đáp, người đề xuất-người đồng ý hay phản đối.

Tất nhiên cần có cả sự tương tác bằng ánh mắt nữa nhé. Và bạn không nên duy trì cuộc thảo luận chỉ bằng câu trả lời „có“ hoặc „không“.

Lưu ý các bạn không nên đồng ý ngay từ đề xuất đầu tiên (vì bài nói sẽ quá ngắn và thiếu nội dung) hoặc là từ chối hết các đề nghị, mà nên cân đối với thời gian thi của mình và có thể linh hoạt điều chỉnh lượng thời gian cho các hoạt động trong đề, thông thường sau khoảng 2-3 lần từ chối.

Các bạn có thể đồng ý sau đó chốt lại thời gian, địa điểm, phương thức,… tới buổi hẹn.

 

Cuối cùng, các bạn nên học thuộc 1 số câu mẫu Redemittel để đề xuất 1 buổi hẹn như sau nhé:

  • Können wir uns am…um…treffen?
  • Wie denkst du, wenn wir am… um…?
  • Wie findest du, wenn wir…?
  • Wie wäre es, wenn wir…?
  • Warum werden/ können wir nicht …?
  • Was hältst du davon, wenn wir…?
  • Hast du am…um….Zeit?
  • Passt es dir am…um…?

 

Hy vọng bí kíp này sẽ giúp bạn chinh phục bài thi nói tiếng Đức A2 hiệu quả, dễ dàng. Ngoài việc, chuẩn bị kĩ lưỡng kiến thức trước khi bước vào phòng thi, thì việc có 1 tinh thần tự tin, thoải mái là vô cùng quan trọng. Vì vậy, bạn hãy nhớ ngủ sớm, ăn uống đầy đủ ít nhất 1 tuần trước khi thi sẽ giúp bạn cải thiện tinh thần, giảm áp lực hơn.

 

Xem thêm

>> Học cách sử dụng động từ werden trong tiếng đức dễ dàng

>> [Cập nhật] Cách gọi tên các nước bằng tiếng Đức ai cũng nên biết

>> Biết ngay từ vựng miêu tả người bằng tiếng Đức

Bài viết Liên quan