Việc sử dụng các giới từ chỉ vị trí trong tiếng Đức khá phức tạp, trong các trường hợp khác nhau, chúng sẽ mang nghĩa khác nhau.Trong bài viết này, S20 sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về những giới từ chỉ vị trí trong tiếng Đức cũng như cách sử dụng của chúng.
Để miêu tả vị trí, chúng ta cần biết các giới từ chỉ vị trí để đủ vốn từ dùng để miêu tả địa điểm. Dưới đây, S20 sẽ giới thiệu cho các bạn một số giới từ chỉ vị trí trong tiếng đức mà bạn cần biết.
Giới từ chỉ vị trí được dùng để trả lời cho ba câu hỏi: Woher? (Từ đâu?), Wo? (Ở đâu?) và Wohin? (Đến đâu?).
Được dùng để chỉ nơi xuất thân của người hoặc xuất xứ của đồ vật, sản phẩm.
VD: Ich komme aus Vietnam: Tôi đến từ Việt Nam
Sie kommt aus Berlin: Cô ấy đến từ Berlin.
VD: Vom Bahnhof nehme ich ein Taxi: Từ nhà ga tôi bắt một chiếc Taxi.
Có những nơi có thể dùng cả với aus và von như Schule:
Được dùng để chỉ những vị trí cố định.
VD: Ich wohne in Vietnam: Tôi sống ở Việt Nam
VD: Im Garten jätet mein Vater Unkraut: Bố tôi đang nhổ cỏ ở trong vườn.
VD: Ich bin bei dir: Anh đang ở cạnh em.
Er ist beim Arzt: Anh ấy đang ở chỗ bác sĩ.
VD: Wir treffen uns am Strand: Chúng tôi gặp nhau ở bãi biển.
VD: Er verkauft Gemüse auf dem Markt: Anh ấy bán rau ở khu chợ.
Sie hat diese Tasche im Supermarkt gekauft: Cô ấy đã mua cái túi này trong siêu thị.
Được dùng để miêu tả sự di chuyển đến một nơi nào đó.
VD: Ich fliege nach Deutschland: Tôi đang bay đến Đức.
VD: Geh nach draußen!: Đi ra ngoài!
VD: Ich gehe nach Hause: Tôi đang đi về nhà.
VD: Wir fahren ans Meer: chúng tôi đi tới biển.
VD: Meine Mutter geht auf den Markt: Mẹ tôi đi chợ.
VD: Am Wochenende gehe ich oft in den Supermarkt: Tôi thường đi siêu thị vào cuối tuần.
VD: Ich fliege in die USA: Tôi bay đến Hoa Kỳ.
VD: Er geht in den Park: Anh ấy đi vào trong công viên.
Die Touristen gehen in den Wald: Những du khách đi vào trong rừng.
VD: Wir gehen zur Bank: Chúng tôi đến ngân hàng.
Ich gehe zu dir: Tôi đến chỗ bạn.
VD: Ich bin zu Hause: Tôi đang ở nhà.
Trên đây là một số giới từ chỉ vị trí trong tiếng Đức mà bạn cần biết. Tuy nhiên, trong tiếng Đức có những giới từ chỉ vị trí chỉ đi với Dativ hoặc chỉ đi với Akkusativ. Nhưng cũng có những giới từ chỉ vị trí lúc thì được dùng với Dativ, lúc thì lại dùng với Akkusativ. Do đó chúng còn có 1 tên gọi khác là Wechselpräpositionen. Sau đây, S20 sẽ giới thiệu cho các bạn các cách của giới từ chỉ vị trí.
Có 5 giới từ chỉ vị trí đi với Dativ S20 đã giới thiệu ý nghĩa cũng như cách dùng những từ này ở trên cho các bạn rồi nhé.
aus | nach | zu |
bei | von |
Có 3 giới từ chỉ vị trí đi với Akkusativ, vậy đó là những giới từ nào? S20 sẽ giới thiệu cho bạn ngay sau đây.
VD: Ich fahre bis Berlin (Tôi lái xe đến Berlin và Berlin chỉ là điểm trung chuyển tạm thời)
VD: Wir gehen durch die Tür (Chúng tôi đi xuyên qua cửa).
Sie fährt durch die Stadt (Cô ấy lái xe xuyên qua thành phố).
VD: Das Fahrrad fährt um den Baum (Chiếc xe đạp chạy vòng quanh cái cây)
Chúng ta có 9 giới từ chỉ vị trí đi với cả Dativ và Akkusativ. Vậy đó là những giới từ nào và khi nào thì dùng với Akkusativ, khi nào thì dùng với Dativ. Hãy cùng S20 tìm hiểu nhé.
an: bên cạnh (có sự tiếp xúc) | auf: bên trên ( có sự tiếp xúc bề mặt) | über: phía trên (không có sự tiếp xúc) |
unter: phía dưới | neben: ở cạnh, ở gần (không có sự tiếp xúc) | zwischen: ở giữa |
vor: phía trước | hinter: phía sau | in: bên trong |
Akkusativ:
Chúng ta sẽ dùng Akkusativ khi thấy có sự chuyển động, di chuyển đến vị trí đề cập trong câu (hay đi kèm với các động từ gehen, kommen, laufen, fahren, fliegen,…) và nhóm 4 động từ đặc biệt:
Dativ:
Sử dụng Dativ khi không thấy sự chuyển động, di chuyển đến vị trí được nhắc đến trong câu (hoặc mặc dù có thể vẫn đang thực sự chuyển động, nhưng là đang ở sẵn vị trí đó rồi thì các bạn vẫn sẽ phải dùng Dativ). Có nhóm 4 động từ đặc biệt tương ứng:
Sau đây là những ví dụ cụ thể về 4 nhóm động từ đặc biệt, giúp các bạn hiểu hơn về chúng:
S20 sẽ quy định về màu sắc để các bạn dễ theo dõi dễ theo dõi hơn nhé: Akkusativ – Dativ
Stellen – Stehen:
Tôi đặt những cái chai lên bàn – theo chiều thẳng đứng -> Có sự chuyển động: những cái chai từ tay tôi, đến cái bàn -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf den Tisch.
Những cái chai đang đứng trên bàn -> Không có sự chuyển động nào -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Tisch.
Legen – Liegen:
Tôi đặt quyển sách xuống phía dưới cái kệ sách – theo chiều nằm -> Có sự chuyển động: quyển sách từ tay tôi, đến cái kệ -> Sử dụng unter + Akkusativ: unter das Regal.
Quyển sách đang nằm ở phía dưới cái kệ sách -> Không có sự chuyển động nào -> Sử dụng unter + Dativ: unter dem Regal.
Setzen – Sitzen:
Tôi ngồi xuống cái ghế Sofa -> Có sự chuyển động từ tôi đang đứng đến ngồi xuống cái Sofa. Hành động ngồi xuống chính là sự chuyển động -> Sử dụng auf + Akkusativ: auf das Sofa.
Tôi đang ngồi trên cái ghế Sofa -> Không có sự chuyển động nào ở đây so với cái Sofa cả -> Sử dụng auf + Dativ: auf dem Sofa.
Hängen – Hängen:
Tôi treo bức tranh lên tường -> Có sự chuyển động: bức tranh từ tay tôi đến tường -> Sử dụng an + Akkusativ: an die Wand.
Bức tranh đang được treo sẵn trên tường. Không có sự chuyển động nào cả -> Sử dụng an + Dativ: an der Decke.
Trên đây là tổng hợp các giới từ chỉ vị trí trong tiếng Đức cũng như cách sử dụng của chúng. Các bạn hãy chuẩn bị một cuốn sổ ghi chép để ghi lại tất cả các giới từ chỉ vị trí cũng như cách dùng mà các bạn thấy cần thiết vào nhé! Đôi khi các bạn nghĩ “mình có thể nhớ, không cần phải ghi đâu” thì cũng đừng để bị lừa. Hãy ghi chép lại tất cả, bộ não của chúng ta không đáng tin như chúng ta nghĩ đâu!
Xem thêm
>> [Download] Danh sách từ vựng tiếng đức chuyên ngành kinh tế mới nhất
>> +50 từ vựng tiếng đức chủ đề trường học người học tiếng nào cũng nên biết qua
>> [Đầy đủ] List từ vựng tiếng đức chủ đề thời tiết mới nhất