Động từ tách trong tiếng Đức là dạng động từ có các động từ có tiền tố làm thay đổi ý nghĩa của động từ. Động từ tách gồm hai phần đó là tiền tố (Präfix/Vorsibe) và động từ gốc (Stammverb).
Từ các động từ gốc, tiếng Đức mở rộng số động từ bằng cách sử dụng các tiền tố. Khi thêm tiền tố vào trước động từ gốc, hầu như nghĩa gốc của động từ sẽ thay đổi. Khi mở rộng động từ bằng các tiền tố, sẽ có các tiền tố tách được khỏi động từ gốc, có các tiền tố thì không. Và việc có tách được hay không sẽ phụ thuộc vào các tiền tố của động từ.
Là những động từ hình thành từ nhóm tiền tố be-, emp-, ent-, er-, ge-, ver-, zer- cộng với phần động từ gốc. Nhóm tiền tố này không thể tách rời ra khỏi động từ gốc. Do đó, khi chia động từ bạn chia như một động từ bình thường.
be-: beginnen.
Wann beginnt das neue Jahr? (Năm mới bắt đầu khi nào?).
emp-: empfehlen.
Ich empfehle dir, diesen Studiengang zu wählen. (Mình khuyên bạn nên chọn ngành này).
ent-: entspannen.
Ich entspanne meine Füße. (Tôi thư giãn đôi bàn chân).
er-: erklären.
Sie erklärt mir die Bedeutung von dem Wort “Moin”. (Cô ấy giải thích cho tôi ý nghĩa của từ “Moin”).
ge-: genießen.
Wir genießen das Leben. (Chúng tôi đang tận hưởng cuộc sống).
ver-: vergessen.
Er vergisst meinen Geburtstag. (Anh ấy quên ngày sinh nhật của tôi).
zer-: zerstören.
Wir zerstören die Erde. (Chúng ta đang phá hủy Trái Đất).
wider-: widersprechen.
Ich widerspreche dir, weil du Unrecht hast. (Tôi không đồng ý với bạn, vì bạn đã sai).
miss-: missverstehen.
Ich missverstehe deine Absicht. (Mình hiểu nhầm ý cậu).
Là những động từ hình thành từ các nhóm tiền tố ab-, an-, auf-, aus-, ein-, mit-, her-, vor-, zu-, zurück- cộng với phần động từ gốc. Số lượng động từ tách được nhiều hơn động từ không tách được.
Nhóm tiền tố này có thể tách rời ra khỏi động từ chính. Do đó, trước khi chia động từ (với cấp độ A1, chỉ đang xét đến các câu chính Hauptsätze), phải tách nhóm tiền tố này ra và để nó xuống cuối câu, sau đó mới chia phần thân động từ chính bình thường.
ab-: abholen.
Ich hole Jenny vom Kindergarten ab. (Tôi đón Jenny từ nhà trẻ).
an-: anfangen.
Der Film fängt um 21 Uhr an. (Bộ phim bắt đầu lúc 21h).
auf-: aufstehen.
Er steht jeden Tag um 6 Uhr auf. (Hàng ngày anh ấy đều dậy vào lúc 6h).
aus-: aussteigen.
Ich steige aus dem Zug um 11 Uhr aus. (Tôi xuống tàu vào lúc 11h).
ein-: einkaufen.
Sie kauft im Supermarkt ein. (Cô ấy mua sắm ở trong siêu thị).
her-: herstellen.
Wir stellen diese Produkte nicht mehr her. (Chúng tôi không sản xuất sản phẩm này nữa).
vor-: vorlesen.
Meine Mutter liest mir jeden Abend eine Geschichte vor. (Mỗi tối mẹ đều đọc truyện cho tôi nghe).
zu-: zumachen.
Ich mache die Tür zu. (Tôi đóng cửa lại).
zurück-: zurückkommen.
Wann kommst du von der Uni zurück? (Khi nào cậu từ trường về?).
Một vài tiền tố tách hoặc không tách sẽ phụ thuộc vào động từ. Một vài động từ khi ghép cùng 1 tiền tố tách hay không tách được sẽ cho 2 từ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Durch-:
Über-:
Ở đây ta có thể thấy cùng 1 động từ übersetzen nhưng khi tách và không tách sẽ có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Um-:
Unter-:
Wieder-:
Wider-:
Không tách được: widersprechen: seine Aussage widerspricht den Tatsachen (lời khai của anh đã phản lại/mâu thuẫn với thực tế).
Ngoài các động từ có tiền tố, trong tiếng Đức tồn tại 1 vài động từ ghép được coi như động từ tách. Các động từ ghép này thường bao gồm 1 động từ gốc kết hợp với một thành phần khác (danh từ, động từ hoặc tính từ) tạo nên 1 từ mới với ý nghĩa mới.
Một vài động từ tách trong tiếng Đức thuộc nhóm này:
Như vậy, S20 đã chia sẻ xong các kiến thức về động từ tách trong tiếng Đức. Nếu bạn muốn đọc thêm các tài liệu khác về ngữ pháp tiếng Đức, hãy xem tiếp các bài viết bên dưới nhé!
Xem thêm
>> Bộ từ vựng tiếng Đức chủ đề nhà bếp
>> Có phải cứ trung tâm có giáo viên nước ngoài mới là 1 trung tâm tốt?