Bạn đang học tiếng Đức nhưng còn “rối tung” vì không biết mình đã học và nắm được đầy đủ những kiến thức quan trọng của ngữ pháp tiếng Đức ở từng trình độ chưa. Nếu vậy, bài viết tổng hợp toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức A1 đến B1 của chúng tôi dưới đây chắc chắn sẽ giúp ích được cho bạn! Cùng chúng tôi kiểm tra nào!
A1 là giai đoạn đặt nền móng cho cả quá trình học tiếng Đức của chúng ta. Do đó để có thể “lên cao” được các bạn cần phải có “1 cái móng” thật vững chắc. Vậy bạn có tự tin, mình nắm hết các kiến thức này chưa?
Chúng ta đều biết, phát âm chuẩn đóng vai trò quyết định trong việc hình thành khả năng nói và nghe tốt, do đó các bạn lưu ý phải “nằm lòng” từ những ngày đầu tiên các nguyên tắc phát âm như phát âm chữ “ch”, “pf”, “s”,… các nguyên âm đặc biệt ä, ö, ü, hay các nguyên âm ghép,…
Một trong những điều khác biệt giữa tiếng Đức và tiếng Việt đó là động từ trong tiếng Đức luôn phải chia theo chủ ngữ và theo thì.
Ở thì hiện tại, động từ được chia như sau:
Personalpronomen im Nominativ | Verb-Endung |
ich | -e |
du | -st |
er/sie/es | -t |
wir | -en |
ihr | -t |
sie | -en |
Sie | -en |
3 dạng biến đổi nguyên âm: a ? ä (z.B: schlafen, laufen, fahren…)
e ? i (z.B: sprechen, essen, vergessen…)
e ? ie (z.B: lesen, sehen…)
Hỏi và trả lời là nền tảng của giao tiếp, các bạn muốn giao tiếp tốt tiếng Đức, vậy các bạn cần trang bị cho mình kiến thức về cách đặt các câu hỏi và trả lời đúng cách nhé.
z.B 1: ∆ Was isst das Kind?
□ Es isst ein Eis.
z.B 2: ∆ Machst du gern Sport?
□ Ja, ich mache gern Sport.
oder □ Nein, ich mache nicht gern Sport.
z.B 3: ∆ Ist die Tasche nicht schön?
□ Doch, sie ist schön.
oder □ Nein, sie ist nicht schön.
Trong tiếng Đức, danh từ có 3 giống là giống đực, giống cái và giống chung. Việc nhớ giống của danh từ luôn là một vấn đề khó nhằn với đa số các bạn học tiếng Đức. Do đó, các bạn nên học thuộc các dấu hiệu nhận biết giống của danh từ, để việc học từ vựng của mình trở nên nhẹ nhàng hơn nhé.
Việc thêm đuôi danh từ ở số nhiều chắc hẳn cũng là một vấn đề gây “khó thở” cho các bạn học tiếng Đức đúng không? Vậy nên chúng ta cũng cần phải nhớ kỹ các dấu hiệu thêm đuôi số nhiều của danh từ các bạn nha!
Trong tiếng Đức có tổng cộng 4 cách, nhưng ở trình độ A1 các bạn cần nắm chắc 3 trong 4 cách trước, đó là: Nominativ, Akkusativ và Dativ.
Ở mỗi cách, các bạn cần học thuộc bảng mạo từ xác định, mạo từ không xác định, mạo từ sở hữu và động từ đi với cách đó. Đây là điểm ngữ pháp quan trọng nhất của A1.
Các bạn cần lưu ý dạng phủ định „kein“ chỉ phủ định cho danh từ đứng ngay sau nó, còn „nicht“ phủ định cho các bộ phận trong câu và nó đứng ngay trước bộ phận đó, ví dụ: phủ định cho chủ ngữ, mạo từ xác định, mạo từ sở hữu, động từ, tính từ, trạng từ,…
Giới từ cũng là một điểm ngữ pháp quan trọng mà các bạn cần nắm chắc và cũng cần có sự luyện tập thường xuyên, các bạn mới sử dụng nhuần nhuyễn được chúng.
6 giới từ đi với Akkusativ cần nắm ở trình độ A1 là: für, ohne, gegen, durch, um, bis.
8 giới từ đi với Dativ ở A1 các bạn cần học là: aus, bei, mit, nach, seit, von, zu, gegenüber.
9 giới từ đi với cả 2 cách các bạn cần ghi nhớ là: über, auf, unter, an, neben, zwischen, vor, hinter, in. Tuy nhiên các bạn phải phân biệt được giữa 2 trường hợp để sử dụng chúng chính xác nhé.
Ở phần này các bạn cũng cần lưu ý 5 cặp động từ đặc biệt là:
Ở đây các bạn cần ghi nhớ cách chia những động từ này và cách dùng chúng nữa nhé.
Đối với phần này, các bạn nên lập một bảng những động từ mình đã học, rồi chia chúng ở thì quá khứ Perfekt, và mỗi ngày đều bổ sung những động từ mới được học, như vậy các bạn sẽ ghi nhớ được dạng Phân từ quá khứ của chúng và còn mở rộng được vốn từ vựng của mình nữa nhé!
Điểm ngữ pháp này các bạn rất cần lưu ý, đặc biệt là các bạn sẽ tham dự kỳ thi A1 Goethe, vì nó được sử dụng trong phần 3 của bài thi kỹ năng nói.
Ở trình độ này, các bạn được học thêm các kiến thức mới rất cần thiết cho việc nâng cao khả năng nói và viết. Nào, hãy cùng chúng tôi tổng hợp các điểm ngữ pháp quan trọng nhé!
Để chia đuôi tính từ chính xác, các bạn lưu ý nó bị chi phối bởi các yếu tố Giống (Genus), Số (Numerus), Cách (Kasus- Nominativ/Dativ/Akkusativ) của danh từ đứng sau tính từ đó và cả mạo từ đứng trước danh từ (mạo từ xác định/không xác định/không mạo từ).
Trong tiếng Đức có 3 loại so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất.
Với mỗi loại, các bạn cần nắm được công thức riêng của nó và cũng cần học thuộc dạng biến đổi bất quy tắc của 1 số tính từ/trạng từ đặc biệt sau nhé.
Positiv | Komparativ | Superlativ |
gern | lieber | am liebsten |
nah | näher | am nächsten |
hoch | höher | am höchsten |
gut | besser | am besten |
viel/ sehr | mehr | am meisten |
bald | eher | am ehesten |
oft | häufiger/ öfter | am häufigsten |
Trong câu phụ (Nebensatz) động từ luôn đứng ở vị trí cuối câu.
Với câu phụ dass,…sẽ rất cần thiết khi các bạn học thuộc những mệnh đề chính „hay ho“ để nâng câu nói của mình lên „một tầm cao mới“ nhé.
Ví dụ như: Es ärgert mich, dass… (Điều làm tôi bực mình, là…)
Es gefällt mir, dass… (Điều làm tôi hài lòng, là…)
Es überrascht mich, dass… (Điều làm tôi bất ngờ, là…)
Es enttäuscht mich, dass… (Điều làm tôi thất vọng, là…)
Es erschreckt mich, dass… (Điều làm tôi sợ, là…)
Es interessiert mich, dass… (Điều khiến tôi quan tâm, là…)
Positiv finde ich, dass… (Tôi thấy tích cực, là…)
Es tut mir leid, dass… (Tôi lấy làm tiếc, là…)
Es kann sein, dass… (Có thể, là…)
Ich freue mich darüber/ darauf, dass… (Điều làm tôi vui/ mong chờ, là…)
Es freut mich, dass… (Điều làm tôi vui là,…)
…
Ở điểm ngữ pháp này các bạn cần phân biệt được khi nào đại từ phản thân (Reflexivpronomen) đi với Akkusativ và khi nào đi với Dativ để sử dụng cho đúng.
Ngoài ra, chúng tôi cũng khuyến khích các bạn hãy lập cho mình một danh sách các động từ phản thân và đặt câu ví dụ cho từng động từ nhé.
Ví dụ:
Verb | Bedeutung | Beispiel | |
1 | sich ärgern über | bực mình về… | Ich ärgere mich über meinen Hund. |
2 | sich entscheiden für | quyết định về… | Er hat sich für einen Umzug entschieden. |
… |
Chắc chắn ở đây các bạn phải hiểu rõ được cách sử dụng 2 loại câu này, và cũng cần học thuộc một số những mệnh đề chính mẫu để nói hay hơn nhé.
Ví dụ như: Ich möchte mich erkunden,… (Tôi muốn hỏi thăm,…)
Können Sie mir sagen/zeigen/erklären/empfehlen,…
(Ông/ bà có thể nói/chỉ/giải thích tư vấn cho tôi,…)
Ich bin mir nicht sicher,… (Tôi không chắc chắn,…)
Es interessiert mich,… (Tôi quan tâm,…)
Frag mich nicht,… (Đừng hỏi tôi,…)
Ich verrate dir nicht,.. (Tôi không tiết lộ cho bạn, …)
…
Với điểm ngữ pháp này, các bạn lưu ý phân biệt được cách sử dụng 2 câu mục đích um…zu + Inf và damit để dùng chính xác nhé.
Ở trình độ này, các bạn được làm quen với mệnh đề quan hệ với đại từ quan hệ (Relativpronomen) chia ở 3 cách Nominativ (der/die/das/die), Akkusativ (den/die/das/die) và Dativ (dem/den/dem/denen).
Ngoài ra còn có mệnh đề quan hệ với giới từ. Để dùng đúng được những câu quan hệ loại này các bạn cần phải học thuộc cấu trúc của động từ trong câu đó đi với giới từ nào.
z.B: Das ist der Mann, über den meine Schwester sich immer ärgert.
(sich ärgern über + Akk)
Khi học phần này các bạn cũng nên ôn lại cách chia những Modalverben ở thì hiện tại nhé.
>> [Đầy đủ nhất] Cách sử dụng động từ khuyết thiếu trong tiếng Đức (Modalverben)
Tương tự như khi học động từ chia ở thì Perfekt, các bạn cũng nên lập 1 bảng động từ chia ở Präteritum, đặc biệt là những động từ bất quy tắc để việc học trở nên dễ dàng hơn nhé.
Điểm ngữ pháp này được sử dụng nhiều trong phần 3 của bài thi viết- kỳ thi B1 Goethe, nên các bạn cần chú ý nắm chắc nhé.
Khi sử dụng 2 loại câu này, các bạn lưu ý vị trí của động từ trong câu để đặt chúng đúng chỗ nha.
Trình độ B1 là thời điểm quan trọng quyết định sự thành công hay không trên con đường chinh phục tấm bằng B1. Do đó các bạn không những cần tăng cường rèn luyện cả 4 kỹ năng mà còn phải nắm chắc các kiến thức ngữ pháp. Trong bài viết này, S20 giúp bạn tổng hợp các điểm ngữ pháp cần lưu ý của trình độ B1.
Ở phần kiến thức này các bạn cũng cần ôn lại 1 số động từ có thể cộng trực tiếp với 1 động từ khác mà không cần ‚zu‘ như: hören, sehen, fühlen, spüren, gehen, kommen, fahren, laufen, bleiben, lehren, lassen, Modalverben…
z.B: Ich höre gern Vögel singen.
Meine Oma lehrt mich kochen.
Wochenendes gehen wir gern im Park spazieren.
Das Kind bleibt vor der Angst stehen.
…
Ngoài những động từ có cấu trúc đi với ,zu Infinitiv‘ , các bạn để ý là có cả những cụm danh từ (+ haben) và cụm tính từ (+ sein) cũng có thể cộng với ,zu Infinitiv‘ nhé.
Ví dụ: Es ist (un)wichtig/ notwendig/ schön/ schlecht/ schwer/ gefährlich…,zu Inf
Zeit/Lust/ Angst/ den Plan… haben, zu Inf
*** Lưu ý: 2 động từ „ lernen“, „helfen“ có thể đi với 1 động từ nguyên mẫu khác cả khi có ‚zu‘ hoặc không có ‚zu‘.
+ Không ‚zu‘ khi động từ nguyên mẫu theo ngay sau lernen oder helfen.
z.B: Meine Tochter lernt schreiben.
Ich helfe ihm packen.
+ Có ‚zu‘ khi động từ nguyên thể được bổ sung thêm trạng từ hoặc bổ ngữ.
z.B: Meine Tochter lernt fehlerfrei zu schreiben.
Ich helfe ihm, alles Wichtige für die Reise zu packen.
Liên quan đến cách này, các bạn cần nắm được toàn bộ kiến thức về mạo từ không xác định và xác định, mạo từ sở hữu, chia đuôi tính từ (Adjektivendungen) và đại từ quan hệ (Relativpronomen) trong Genitiv nhé.
>> Từ A-Z: Cách dùng Genitiv trong tiếng Đức
Các bạn kiểm tra xem mình đã sử dụng tốt những giới từ cơ bản đi với cách 2 này chưa nhé: trotz, wegen, auf Grund/ aufgrund, während, (an)statt, innerhalb, außerhalb…
Ngoài ra, chúng ta cũng cần lưu ý cấu trúc:
* (an)statt zu + Inf (dùng khi câu chính và câu Infinitiv có cùng chủ ngữ)
z.B: Die Kinder sollen draußen spielen, statt stundenlang vor dem Fernseher zu sitzen. (Lũ trẻ nên vui chơi ngoài trời, thay vì ngồi hàng giờ đồng hồ trước màn hình ti vi.)
** (an)statt dass +NS (dùng khi chủ ngữ trong câu chính và câu phụ khác nhau (hoặc giống nhau.))
z.B: Er soll seiner Frau beim Haushalt helfen, statt dass sie sich den ganzen Tag darum kümmern muss. (Anh ta nên giúp vợ mình làm việc nhà, thay vì cô ấy phải chăm lo việc đó cả ngày.)
*** stattdessen (adv)
z.B: Das Konzert fällt leider aus. Wir können ja stattdessen ins Kino gehen. (Tiếc là buổi hòa nhạc bị hủy bỏ. Thay vào đó chúng tôi có thể đi xem phim.)
>> Tổng hợp kiến thức căn bản về giới từ trong tiếng Đức (Präpositionen)
Ở phần kiến thức này, các bạn nắm chắc các liên từ dẫn đầu các mệnh đề thời gian sau đây nhé:
Gleichzeitigkeit: während, solange, sobald, seitdem
Vorzeitigkeit: nachdem
Nachzeitigkeit: bevor = ehe, bis
Trong đó, khi đặt câu với liên từ nachdem, có thể chúng ta phải sử dụng đến thì quá khứ Plusquamperfekt (diễn tả 1 hành động xảy ra trước 1 hành động khác trong quá khứ)
Thì quá khứ này được hình thành: haben/ sein (chia ở Präteritum) + PII
z.B: Nachdem er frühstückt hatte, begann er zu arbeiten. (Sau khi anh ta ăn sáng xong, anh ta đã bắt đầu làm việc.)
Nào các bạn hãy cùng chúng tôi điểm lại những liên từ loại này và tự mình đặt ví dụ để kiểm tra mình đã sử dụng thành thạo chúng chưa nhé! Các bạn cũng cần lưu ý đặt đúng vị trí của động từ trong câu khi đi với mỗi liên từ này nha!
zwar…, aber… (tuy…,nhưng…)
weder …noch… (không …không…)
entweder …oder… (hoặc …hoặc…)
sowohl …als auch… (không những…, mà còn…)
nicht nur …, sondern auch… (không chỉ…, mà còn…)
einerseits…, andererseits… (mặt này…, mặt khác…)
je …, desto… (càng…, càng…)
Với điểm ngữ pháp này các bạn được làm quen 2 dạng bị động là Vorgangspassiv hay còn là werden-Passiv (nhấn mạnh vào quá trình của hành động) và Zustandspassiv (sein- Passiv) (nhấn mạnh vào kết quả của hành động).
Lưu ý: Vorgangspassiv có thể được hình thành từ bổ ngữ gián tiếp và có thể sử dụng chủ ngữ ‚es‘ trong câu bị động này.
z.B:
Aktiv | Passiv |
Der Arzt half vielen Kranken. | ? Es wurde vielen Kranken geholfen.
oder: ? Vielen Kranken wurde geholfen. |
Các bạn biết không, phần ngữ pháp này rất quan trọng trong việc „nâng level“ khả năng nói và viết của các bạn đó. Vì vậy, hãy cùng Station 20 trang bị cho mình „1 bụng „ động từ đi kèm với giới từ, bên cạnh đó là Tính từ đi kèm với giới từ và cả Danh từ đi kèm với giới từ qua các bài viết của chúng tôi theo link dưới đây nhé.
z.B: sich interessieren für + Akk
interessiert sein an + Dat
Interesse haben an + Dat
>> Tổng hợp kiến thức căn bản về giới từ trong tiếng Đức (Präpositionen)
Để có thể vận dụng tốt được kiến thức này, các bạn cần dựa vào vốn từ vựng của mình, cụ thể là số lượng động từ đi với giới từ mà các bạn đã học, vì 2 điểm ngữ pháp này có liên quan mật thiết tới nhau đó.
z.B: Ich habe deinen Brief bekommen. Darüber habe ich mich sehr gefreut.
Worüber hast du dich gefreut? ? Über deinen Brief.
(Để có thể nói được 2 câu trên, các bạn cần biết trước cấu trúc động từ sich freuen über phải không nào?)
Các bạn dùng thì này để diễn tả những kế hoạch, dự định, lời hứa, sự tiên đoán sẽ xảy ra. Tuy nhiên khi một kế hoạch hoặc 1 sự kiện.. đã được ấn định thời gian cụ thể trong tương lai, các bạn có thể sử dụng thì hiện tại ở trường hợp này nhé.
z.B: Morgen machen sie einen Ausflug ans Meer. (Ngày mai họ đi dã ngoại ra biển.)
Mệnh đề phụ ohne dass…/ ohne…zu (mà không…)
Mệnh đề phụ indem… (bằng cách…)
Trong giai đoạn này, để có thể tự tin nói và viết phản ánh đúng trình độ B1 thì bạn nên tranh thủ bổ sung những mệnh đề phụ trên vào kho kiến thức của mình nhé.
Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Đức A1 đến B1 mà chúng tôi tổng hợp nhằm mang lại cho các bạn một cái nhìn tổng quan và hệ thống hơn. Mong rằng nội dung này sẽ giúp cho các bạn học môn ngoại ngữ này được nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Xem thêm
>> Sở hữu 50+ từ vựng tiếng Đức về bệnh tật mới nhất
>> Tổng hợp các giới từ chỉ vị trí trong tiếng Đức (lokale Präpositionen)