Từ ghép trong tiếng Đức (Komposita) thường được ví với các phản ứng hóa học: ghép hai hay nhiều từ khác nhau ta sẽ được một từ mới với ý nghĩa mới. Có vô số cách kết hợp các từ khác nhau trong tiếng Đức và vì vậy sẽ xuất hiện những từ ghép dài một cách vô lý.
Từ ghép trong tiếng Đức là một hiện tượng ngữ pháp rất thú vị. Không phải lúc nào danh từ ghép cũng đảm nhận nghĩa của các từ tạo nên nó, trong một vài trường hợp, từ ghép sẽ có ý nghĩa không hề liên quan tới các thành phần gốc.
Phần lớn các từ ghép trong tiếng Đức được xây dựng từ 1 danh từ gốc (đứng ở vị trí cuối cùng trong danh từ ghép) kết hợp với các từ loại khác (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ…) Bài viết sẽ cung cấp các cách xây dựng từ ghép thường gặp:
Không có giới hạn số lượng các danh từ được kết hợp với nhau trong tiếng Đức, tuy nhiên phần lớn các từ ghép được kết hợp bởi 2-3 danh từ.
Từ ghép được tạo thành bởi hai hay nhiều danh từ sẽ đảm nhận giống của danh từ cuối cùng:
z.B: die Kartoffel + der Salat = Der Kartoffelsalat
das Haus + die Tür + der Schlüssel = Der Haustürschlüssel
Từ ghép được tạo ra khi kết hợp động từ với danh từ thường không thay đổi nghĩa hoàn toàn so với danh từ gốc mà được giải thích rõ ràng hơn nhờ động từ kết hợp.
z.B: schlaf (schlafen) + das Zimmer = das Schlafzimmer
warte (warten) + die Liste = die Warteliste
Tương tự với từ ghép tạo từ động từ kết hợp với danh từ, tính từ trong từ ghép thường bổ nghĩa cho danh từ gốc.
z.B: groß + die Eltern = die Großeltern
frisch + das Fleisch = das Frischfleisch
z.B: vor + der Ort = der Vorort
neben + der Satz = der Nebensatz
links + die Kurve = die Linkskurve
nicht + der Raucher = der Nichtraucher
khi một giới từ/trạng từ kết hợp với các từ khác để tạo từ ghép thì nó sẽ không còn giữ các tính chất của giới từ/trạng từ.
Khi ghép hai hoặc nhiều danh từ với nhau phần lớn các từ chỉ cần đơn giản đặt cạnh nhau như der Kredit + die Karte = die Kreditkarte.
Tuy nhiên khoảng 30% sự kết hợp giữa các danh từ yêu cầu phải có các chữ cái nối giữa các danh từ, thường để dễ dàng cho việc phát âm các từ ghép. Các chữ cái nối thường được sử dụng là -e, -s, -en, -er,…
z.B: lesen + die Brille = die Lesebrille
baden + das Zimmer = das Badezimmer
tuy nhiên:
schlafen + das Zimmer = das Schlafzimmer
sprechen + die Stunde = die Sprechstunde
z.B: der Hund + Hütte = die Hundehütte
die Maus + die Falle = die Mausefalle
z.B: die Schwangerschaft + der Test = der Schwangerschaftstest
die Bewerbung + die Frist = die Bewerbungsfrist
z.B: der Säugling (->des Säuglings) + das Geschrei = das Säuglingsgeschrei
z.B: der Student + der Ausweis = der Studentenausweis
die Straße + die Bahn = die Straßenbahn
z.B: das Kind + der Garten = Der Kindergarten
das Wort + das Buch = das Wörterbuch
Các quy tắc kể trên chỉ phản ánh 1 phần ít trường hợp khi xây dựng từ ghép trong tiếng Đức. Việc thêm chữ cái nối giữa các danh từ này không có bất cứ quy tắc cố định nào nên buộc phải học thuộc lòng.
Xem thêm
>>> 4 lưu ý quan trọng để luyện nói tiếng Đức hiệu quả